Ru-băng nhiệt không chỉ dùng để in mã vạch trên nhãn giấy, mà nó còn được sử dụng để in trên nhiều chất liệu khác nhau như : giấy nhôm, giấy bạc, nhựa,….Hãy cùng Apus tìm hiểu xem hiện có bao nhiều loại ru-băng được sử dụng phổ biến trong công nghệ in barcode nhé :
1. Ru-băng nhựa (Ribbon Resin)
Ribbon RESIN phổ biến là các loại như R-300, HL-45, HL-50,…..
Ribbon Resin là loại Ribbon cho ra chất lượng in tốt nhất với độ kháng hoá chất, kháng nhiệt độ và chống mài mòn cao nhất. Do đó thường được sử dụng để in trên các chất liệu công nghiệp cần được lưu trữ lâu dài hoặc trong những điều kiện khắc nghiệt về môi trường như các nhãn dán trên những sản phẩm ở ngoài trời (Outdoors Labeling), các sản phẩm đông lạnh (Frozen Product Labels), nhãn dược phẩm (Pharmaceutical Labels), các nhãn dán trong những điều kiện áp suất, độ ẩm cao, v.v…. Thành phần cấu tạo của Ribbon Resin gồm chất liệu NHỰA chiếm tỷ lệ đa số, một phần nhỏ là chất liệu SÁP. Nhiệt nóng chảy mực của Ribbon Resin rất cao, độ sệt và độ kết dính cũng rất cao, mực khi in ra cũng cứng rắn hơn nên khả năng chịu nhiệt độ, chịu mài mòn cao nhất, có thể bảo quản được lâu dài.
2. Ru-băng sáp (Ribbon Wax):
Tiêu biểu cho Ribbon thuộc họ WAX là các loại như S-245,W-137, W-337,….
Là loại Ru-băng có cấu tạo mực nhiệt đa phần là chất liệu sáp, một phần nhỏ là nhựa thông. Vì sáp chiếm đa số nên loại Ribbon Wax thuộc loại “nhẹ lửa”, tức chỉ cần một nhiệt lượng không cao lắm là đủ để có thể làm nóng chảy mực. Điều này tạo ra ưu điểm là làm tăng tuổi thọ của đầu in vì khi làm việc đầu in chỉ giữ 1 nhiệt lượng trung bình.
Tuy nhiên vì chất liệu sáp mềm, độ kết dính không cao lắm nên chất lượng in chỉ ở mức trung bình hoặc khá. Nhưng bù lại Ribbon WAX là loại có giá thành tiết kiệm nhất, nó thích hợp cho các yêu cầu in nhãn sử dụng trong những điều kiện bình thường, không đặt nặng vấn đề về “sức chịu đựng”, chủ yếu Ribbon Wax được dùng cho nhãn vận chuyển (Shipping Labels), nhãn kiểm soát hàng tồn kho (Inventory Control), thẻ treo (Hang Tags), nhãn sản phẩm với mục đích chung chung (General Purpose Labeling).
3. Ru-băng sáp/nhựa (Ribbon wax/resin):
Ribbon thuộc họ WAX/RESIN được sử dụng nhiều là các loại như B-110A, HT-5, HT-100, .
Là loại Ru-băng có cấu tạo mực nhiệt gồm 1 tỷ lệ pha trộn xác định giữa chất liệu SÁP và chất liệu NHỰA, trong đó nguyên liệu NHỰA chiếm tỷ lệ phần trăm cao hơn nhưng không phải là đa số.
Chính vì thế nhiệt nóng chảy của Ribbon WAX/RESIN cao hơn Ribbon WAX, chất liệu mực khi in ra giấy có độ rắn và độ kết dính cao nên chất lượng hình ảnh khi in ra cũng cao và có khả năng chịu được trầy xước, kháng hoá chất, hình ảnh được bảo quản lâu hơn. Ribbon Wax/Resin được áp dụng để in mã vạchlên bao vải, máy móc, nhãn dược phẩm, nhãn sản phẩm đông lạnh, nhãn kiểm soát hàng tồn kho, thẻ treo, nhãn hàng hoá thường xuyên vận chuyển, v.v
http://salesoft.vn/phan-loai-ru-bang-trong-cong-nghe-in-barcode
Comments[ 0 ]
Post a Comment