Hướng dẫn root và cài Google Play cho Nokia X

7:34 PM |
Nokia X không được trang bị sẵn cửa hàng ứng dụng Google Play, cũng như các dịch vụ của Google như Gmail, Google Maps ... Do đó, việc cần làm là chúng ta sẽ root máy, sau đó cài thêm những phần mềm còn thiếu này. Rất may là Nokia X có thể root khá đơn giản, thực hiện trực tiếp trên máy. Sau khi cài đặt xong gói phần mềm này thì bạn đã có thể sử dụng Google Play bình thường, cũng như sử dụng được các phần mềm trong GApps.

Đọc thêm »
Read more…

10 tổ hợp phím tắt cần nhớ khi không xài chuột

4:11 AM |
Chuột là bạn tốt của người dùng máy tính, nhưng nếu không xài chuột thì bạn nên dùng phím tắt để gia tăng tốc độ làm việc của mình. Trên Mac có rất nhiều phím tắt, bạn không cần nhớ hết mà chỉ nên nhớ một số cái hay dùng nhất sau đây.

1. Command + Shift + A/U/D

Khi đang ở trong Finder, nhấn lần lượt các tổ hợp phím trên sẽ đưa bạn đến các thư mục hay xài nhất là Applications, Utilities và Desktop

2. Command + 1/2/3/4

Khi trong Finder, dùng các tổ hợp phím này để chuyển đổi giữa các chế độ xem theo danh sách, theo icon, theo cột hoặc theo dạng Cover Flow.

3. Command + Shift + R

Chuyển nhanh sang cửa sổ AirDrop khi bạn đang ở trong Finder.

4. Command + Option + i

Chọn 2 hoặc nhiều file/thư mục trong Finder sau đó bấm tổ hợp phím này để xem thông tin chung của tất cả các thứ được chọn đó. Bình thường để xem thì bạn chỉ cần bấm Command + i nhưng nếu đang chọn nhiều file thì nó sẽ mở rất nhiều cửa sổ Info, thử tưởng tượng bạn đang chọn 50 cái tập tin rồi bấm Command + i thì sẽ có tới 50 cái cửa sổ hiện ra. Đừng quên phím tắt này nhé.

5. Command + Shift + 4, nhấn tiếp Space

Command + Shift + 4 là phím tắt dùng để chụp màn hình, cái này hầu như ai cũng biết, nhưng khi bạn nhấn tiếp phím Space thì lúc này vùng chọn sẽ tự động phủ hết cửa sổ mà bạn đang xem, bạn có thể di chuyển chuột hay bàn rê để chuyển vùng chọn sang cửa sổ khác, sau đó nhấn chuột một cái thì cửa sổ đó sẽ được chụp lại.

6. Command + Option + H

Ẩn tất cả các cửa sổ khác ngoại trừ cửa sổ mà bạn đang xem. Cái này hữu ích khi bạn đang mở quá nhiều thứ trên màn hình. Dùng tổ hợp phím này để ẩn hết đi và làm màn hình trở nên gọn gàng hơn. Còn muốn ẩn từng cái thì dùng tổ hợp Command + H.

7. Command + Option + Space

Nhấn Command + Space để mở ô tìm kiếm Spotlight, còn thêm phím Option vô nữa thì máy sẽ mở hẳn cửa sổ tìm kiếm cho bạn để hiển thị được nhiều thông tin chi tiết hơn.

8. Command + W

Tắt tab, tắt cửa sổ, hầu như toàn bộ ứng dụng trong Mac đều áp dụng được.

9. Command + Q

Tắt hẳn các ứng dụng, áp dụng cho toàn bộ các ứng dụng.

10. Command + ,

Hiện cửa sổ cài đặt Preferences của mỗi ứng dụng.
Read more…

Hướng dẫn khôi phục cài đặt gốc trên iPhone và iPad cho người dùng mới

11:53 PM |
Có rất nhiều người dùng mới của iPhone và iPad muốn biết cách khôi phục cài đặt gốc cho thiết bị iOS - cũng giống như trong Android. Trên thực tế, hệ iOS cho phép bạn khôi phục lại các cài đặt gốc với rất nhiều lựa chọn trong bài hướng dẫn dành cho những người dùng mới này.


Để khôi phục cài đặt gốc cho thiết bị (dù là khôi phục lại một phần hay khôi phục toàn bộ các cài đặt về thiết lập mặc định) thì trước hết bạn đều phải vào phần General Settings (Các cài đặt chung): Settings → General → Reset.


Bạn sẽ thấy các tùy chọn sau:
Reset All Settings (Khôi phục tất cả các cài đặt)
Erase All Content & Settings (Xoá tất cả các nội dung và cài đặt)
Reset Network Settings (Khôi phục các cài đặt mạng)
Reset Keyboard Dictionary (Khôi phục lại từ điển bàn phím)
Reset Home Screen Layout (Khôi phục lại bố cục màn hình chủ)
Reset Location & Privacy (Khôi phục lại định vị và bảo mật).


1. Reset All Settings (Khôi phục tất cả các cài đặt )

Đây là tùy chọn thiết lập lại mà bạn cần dùng đến khi muốn khôi phục cài đặt gốc nhưng không muốn mất dữ liệu. Tùy chọn này sẽ không xóa bất cứ dữ liệu nào nhưng sẽ xóa sạch tất cả những thay đổi trong các thiết lập, các mật khẩu Wi-fi được lưu hay các cấu hình mạng cài thủ công...

2. Erase All Content & Settings (Xoá tất cả các nội dung và cài đặt )

Nếu bạn muốn cài đặt lại toàn bộ thì xoá tất cả các nội dung và cài đặt chính là lựa chọn bạn cần dùng đến. Chỉ cần một thao tác chạm đơn giản, tất cả các ứng dụng, dữ liệu ứng dụng, hình ảnh và tất cả mọi thứ sẽ được xóa sạch. Tất nhiên, bạn có thể khôi phục chúng trở lại với một bản sao lưu hoặc từ iCloud. Tùy chọn này sẽ khiến cho thiết bị iDevice của bạn trở thành một thiết bị “mới tinh". Đây cũng chính là tùy chọn bạn nên sử dụng trước khi bán thiết bị iDevice của mình.

3. Reset Network Settings ( Khôi phục các cài đặt mạng )

Đúng như gợi ý từ tên tùy chọn, lựa chọn này sẽ chỉ khôi phục lại các cài đặt mạng. Về thực chất, việc khôi phục lại các cài đặt mạng cũng sẽ xóa sạch bộ nhớ cache và những dữ liệu mạng còn sót lại. Khi mạng Wi-fi của bạn không hoạt động như mong muốn thì sử dụng tùy chọn này là giải pháp tốt nhất.

4. Reset Keyboard Dictionary ( Khôi phục lại từ điển bàn phím )

Như bạn đã biết, từ điển iOS sẽ học những từ mà bạn gõ ra. Tất nhiên, từ điển này luôn chắp vá và cố sửa những gì bạn nhập (bạn có thể tắt tính năng này). Khi bạn tắt tùy chọn này, từ điển sẽ nhanh chóng tự làm đầy với những từ bạn gõ và đưa ra các gợi ý. Bạn có thể xóa danh sách này với tùy chọn khôi phục lại từ điển bàn phím.

5. Reset Home Screen Layout ( Khôi phục lại bố cục màn hình chủ )

Bạn đang phải cố tìm ra vị trí của một ứng dụng (giữa rất nhiều các ứng dụng mà bạn có)? Vậy thì bạn nên khôi phục lại bố cục màn hình chủ cho thiết bị iOS của mình để có thể tìm đến các ứng dụng nhanh hơn. Ngoài ra, tùy chọn này cũng có chức năng khôi phục các biểu tượng trên thanh dock về biểu tượng mặc định.

6. Reset Location & Privacy ( Khôi phục lại định vị và bảo mật )

Trong trường hợp bạn đã thay đổi cài đặt bảo mật trước đó, hoặc đã hiệu chỉnh các giá trị của dịch vụ định vị thì bạn có thể khôi phục lại cài đặt gốc bằng tùy chọn này. Tùy chọn khôi phục này sẽ rất có ích việc hiệu chỉnh lại thời tiết, thông tin giao thông và tất nhiên - những thay đổi quyền riêng tư cũng sẽ được khôi phục về cài đặt gốc .

Read more…

Hướng dẫn thiết lập push Gmail trên Windows Phone

2:39 AM |

Bắt đầu từ hồi đầu năm nay, Google đã không còn chính thức sử dụng giao thức Exchange Active Sync để đồng bộ các tài khoản Gmail miễn phí, điều đó khiến cho anh em dùng Windows Phone chúng ta gặp khó khăn khi muốn push mail trên hệ điều hành này. Push mail là việc đẩy email từ máy chủ Google xuống điện thoại của chúng ta gần như ngay tức thì khi thư vừa được nhận, không phải là kiểm tra định kì vài chục phút một lần hay check mail thủ công. Nhiều người sử dụng push mail để kịp thời trả lời thư và ghi nhận thông tin một cách nhanh chóng nên việc thiếu đi tính năng này khiến chúng ta cảm thấy khó chịu. May mắn là chúng ta vẫn còn 2 cách giải quyết chuyện này.

Cách 1: Đi đường vòng bằng thiết lập nâng cao


Để sử dụng phương pháp này, nếu anh em đang có tài khoản Gmail nào trong máy Windows Phone được thêm theo kiểu chọn loại tài khoản Google thì anh em hãy gỡ chúng ra khỏi máy. Cách làm đó là vào Cài đặt > email + tài khoản > nhấn giữ vào địa chỉ Gmail đó > xóa.


Sau khi đã gỡ sạch sẽ các tài khoản Gmail hiện có, danh bạ và lịch của bạn nếu có đồng bộ từ Google xuống máy Windows Phone cũng sẽ biến mất. Đừng lo lắng, chúng ta sẽ thêm lại sau. Bây giờ thì tiếp tục nhấn vào nút "thêm tài khoản" (cũng trong giao diện Cài đặt > email + tài khoản). Kéo xuống dưới cùng của màn hình, chọn "thiết lập nâng cao".


Ở trong giao diện mới, bạn nhập địa chỉ Gmail của mình vào ô "địa chỉ email". Lưu ý là phải nhập đủ đuôi Gmail.com (hoặc đuôi @tên_công_ty.tên_miền nếu cơ quan bạn xài Google Apps), nếu không thì máy sẽ báo lỗi đó. Nhập tiếp password vào ô "mật khẩu" rồi nhấn nút "Tiếp theo" ở cạnh dưới màn hình.

Trong màn hình kế tiếp, bạn sẽ thấy máy yêu cầu chọn loại tài khoản, hãy chọn vào dòng "Exchange ActiveSync".


Một giao diện mới sẽ hiện ra, ở ô "tên người dùng" thì bạn điền lại địa chỉ email đầy đủ (có Gmail.com), ô "tên miền" để trống, ô "Máy chủ" nhập vào chữ m.google.com. Kéo xuống bên dưới một tí, bạn có thể thiết lập tên cho tài khoản của mình để dễ nhận biết, mục "Tải nội dung mới xuống" thì chọn ngay lập tức. Mục Nội dung sẽ đồng bộ thì chọn những gì bạn cần. Hoàn tất đâu đó thì chạm vào nút "đăng nhập". Chờ máy đồng bộ xong là ổn. Lúc này biểu tượng đứng trước tài khoản email của bạn sẽ có chữ "o".


Cách 2: Forward email từ Gmail qua hộp thư Outlook.com


Cách thứ 1 là chúng ta "lách luật" và đi đường vòng, không thể biết chắc rằng trong tương lai Google có chặn hay không, theo thông tin thì sau ngày 31/12/2013 thì sẽ chấm dứt. Còn cách thứ 2 thì chúng ta xài đường "chính quy" bằng cách tận dụng khả năng push mail của Outlook.com (Outlook.com là dịch vụ của Microsoft mà, thế nên họ hỗ trợ đầy đủ lắm, kể cả push mail).

Ý tưởng sẽ là thế này: khi có email gửi tới tài khoản Google của bạn, chúng ta sẽ yêu cầu Google chuyển tiếp bức thư đó qua tài khoản Outlook. Outlook vừa nhận được thì push ngay xuống máy Windows Phone của chúng ta luôn. Song song đó, trên điện thoại vẫn đăng nhập tài khoản Gmail để lỡ bạn có cần email lại bằng Gmail thì cũng được, và cũng để đồng bộ danh bạ cũng như lịch nữa.

Các bước thực hiện như sau:

1. Trước hết bạn truy cập vào tài khoản Gmail của mình trên nền web (www.gmail.com). Nhìn qua góc trên bên phải sẽ có nút hình bánh răng, nhấn vào, chọn "Settings".


2. Chọn tiếp thẻ "Forwarding and POP/IMAP", nhấn nút "Add a forwarding addrees". Nhập địa chỉ email Outlook.com của bạn vào đây (nó cũng chính là tài khoản Microsoft mà bạn xài để đăng nhập vô máy Windows Phone, hoặc Hotmail hay Live Mail nếu trước đây bạn có xài). Nhấn tiếp nút "Next" và "Proceed".


3. Truy cập vào trang web Outlook.com, bạn sẽ thấy Google mới gửi cho bạn một email chứa mã xác nhận. Trong thư sẽ có một đường link, nhấn vào đó để kích hoạt việc chuyển tiếp.


4. Khi bạn thấy một thông báo như bên dưới là đã xong rồi đấy. Giờ bạn hãy thử gửi email đến tài khoản Google của mình đi, bạn sẽ thấy Outlook push nó ngay xuống máy Windows Phone của bạn.


5. Nếu thích, bạn cũng có thể đăng nhập thêm tài khoản Google lên máy Windows Phone để gửi thư bằng địa chỉ này, nhưng nhược điểm đó là bạn sẽ bị trùng email (một thư từ Google, thêm một thư nữa do Google chuyển tiếp qua Outlook.com). Nếu cảm thấy khó chịu vì chuyện này, bạn hãy truy cập lại vào Gmail.com, cũng vào thẻ Forwarding and POP/IMAP như khi nãy. Ngay dòng "Forward a copy to...", bạn có thể chọn một số thao tác:

  • Sau khi forward thì giữ email lại Inbox của Gmail
  • Sau khi forward thì đánh dấu email bên Gmail là đã đọc
  • Sau khi forward thì chuyển email bên Gmail vào hộp thư lưu trữ
  • Sau khi forware thì xóa email bên Gmail

Tùy nhu cầu của bạn mà bạn có thể chọn một trong 4 tùy chọn trên nhé.


Chúc các bạn thành công!

Theo Tinhte
Read more…

Khắc phục lỗi There is insufficient memory or disk space. Word cannot display the requested font

7:06 PM |
Khi sử dụng office 2010, nhiều người mở Word lên là gặp thông báo: "There is insufficient memory or disk space. Word cannot display the requested font". Nếu nhấn OK thì Word sẽ vẫn hoạt động bình thường, nhưng khi đó ta chỉ sử dụng được những font chữ cơ bản, và mỗi lần mở Word là mỗi lần gặp thông báo này rất khó chịu.


Để khắc phục bạn cần chỉnh sửa lại tập tin Normal.dot của Word.

Bước 1
: Bạn truy cập đến thư mục
C:\Users\<tên người dùng>\AppData\Roaming\Microsoft\Templates.

Bước 2: Trong thư mục, bạn đổi tên tập tin Normal.dot thành Old.dot.

Bước 3: Bạn khởi động lại máy tính, file word sẽ mở được bình thường .

Lưu ý: Thư mục AppData bị ẩn. Nên bạn cần phải kích hoạt tính năng xem thư mục ẩn mới thấy. Trong cửa sổ Windows Explorer chọn Tool > Folder options chọn thẻ View, trong khung Advanced settings đánh dấu chọn trước mục Show hidden files, folders and drives chọn OK.

Chúc các bạn thành công !!!
Read more…

Cách bỏ qua màn hình login của Windows 8

8:12 AM |
Với các bước thủ thuật dưới đây, bạn có thể bỏ qua màn hình Welcome và màn login của Windows 8. Windows 8 sẽ đưa bạn vào thẳng màn hình Start mỗi khi khởi động máy.

Bước 1: Gõ lệnh: netplwiz vào charm Search của Modern UI


Bước 2: Mở netplwiz


Bước 3: Trong User Accounts Control Panel, chọn tài khoản mà bạn muốn cài chế độ đăng nhập tự động, bỏ đánh dấu mục Users must enter a user name and password to use this computer. Nhấn Ok


Bước 4: Nhập và xác nhận password cho tài khoản mà bạn muốn bỏ qua màn hình login. Nhấn Ok.


Nếu muốn bật lại màn hình login, bạn chỉ cần lặp lại các bước trên để mở User Accounts Control Panel và đánh dấu vào lựa chọn Users must enter a user name and password to use this computer.
Read more…

Vô hiệu hóa Lock Screen trên Windows 8

7:58 AM |
Về cơ bản, màn hình lock screen của Windows 8 để hiện thị những thông tin như thông báo về Email, về mạng xã hội và một số thông báo khác. Trên tablet, bạn chỉ quét qua là có thể vào để sử dụng. Lock screen trên tablet là cần thiết, nhưng trên Desktop thì nó có vẻ hơi thừa.


Để loại bỏ lock screen hoàn toàn, chỉ cần làm theo các bước rất đơn giản dưới đây.

- Nhấn phím Start, gõ gpedit.msc , và nhấn Enter. Cửa sổ Local Group Policy Editor sẽ hiện lên.
- Chọn Computer Configuration > Administrative Templates > Control Panel > Personalization.
- Nhấn đúp chuột vào Do not display the lock screen, và chọn Enabled từ hộp thoại bật lên. Nhấp vào OK.


Lock screen sẽ bị vô hiệu ngay lập tức. Bạn hãy thử nhấn tổ hợp phím Windows + L để kiểm tra, giờ chỉ còn màn hình nhập password nữa thôi.


Chúc bạn thành công.
Read more…

Tự động đăng nhập vào Windows 7, bỏ qua màn hình Welcome Screen

7:22 AM |
Trên Windows 7, theo mặc định, nếu chỉ có một tài khoản sử dụng và tài khoản này không đặt mật khẩu, thì khi bật máy, hệ thống sẽ tự động đăng nhập vào tài khoản đó, bỏ qua màn hình chọn tài khoản đăng nhập (Welcome Screen). Điều này rất tiện lợi và nói giúp quá trình khởi động nhanh hơn. Tuy nhiên, khi người dùng tạo ra thêm một tài khoản sử dụng khác, hoặc thêm một quyền truy cập dữ liệu khác, hoặc đặt mật khẩu truy cập, thì màn hình Welcome Screen sẽ hiển thị, người dùng sẽ phải tự tay lựa chọn tài khoản để đăng nhập vào hệ thống. Đôi khi, một số ứng dụng như VMWare có thể tạo thêm một tài khoản mới, khiến Windows 7 yêu cầu người dùng phải tự đăng nhập bằng tay, cho dù trước đó hệ thống vẫn tự động đăng nhập. Đây có lẽ cũng là vấn đề khó chịu nhất của VMWare và những phần mềm tương tự.

Dưới đây là hướng dẫn cách thiết lập để Windows 7 tự động đăng nhập vào hệ thống mà không cần click vào tài khoản sử dụng hay gõ mật khẩu:

1. Ấn nút Start, trong hộp tìm kiếm, gõ: netplwiz và ấn Enter để mở ứng dụng User Accounts.


Mẹo: bạn cũng có thể ấn tổ hợp phím tắt Win + R để mở hộp thoại Run, sau đó gõ lệnh: control userpasswords2 rồi ấn Enter để mở cửa sổ User Accounts.


2. Trong thẻ User, bỏ dấu tick ở ô Users must enter a user name and password to use this computer.


Sau đó ấn nút Apply, cửa sổ Automatically Log On sẽ hiện ra, bạn hãy gõ username và password (nếu tài khoản sử dụng đó hiện chưa được đặt password, bỏ qua ô gõ password) vào đó.


Ấn OK.

Từ nay trở đi, Windows sẽ tự động đăng nhập vào hệ thống, bỏ qua màn hình Welcome Screen.

Chúc bạn thành công
Read more…

Fix: This app needs your permission to use your camera on Windows 8

2:15 AM |
Khi bạn mở ứng dụng Camera trên Windows 8 mà bạn nhận được thông báo lỗi:

This app needs your permission to use your camera – You can change this in the app’s settings

"Ứng dụng này cần sự cho phép của bạn để sử dụng máy ảnh của bạn - Bạn có thể thay đổi điều này trong các thiết lập của ứng dụng"


Các bạn làm theo hướng dẫn sau để khắc phục tình trạng trên:

- Đầu tiên, bạn mở ứng dụng Camera lên.
- Nhấn tổ hợp phím Win + C để mở thanh Charms.


- Nhấp vào Settings


- Tiếp đến bạn nhấp vào Permissions - với thao tác này ứng dụng Camera sẽ cho phép bạn sử dụng Webcam & Microphone.


- Giờ bạn nhấp vào Webcam and Microphone, chuyển từ Off thành On.
- Xong bạn đóng ứng dụng Camera và mở nó lên lại là có thể sử dụng ngay.

Chúc bạn thành công !
Read more…

Hướng dẫn Update Offline Kaspersky 2013 - 2014

9:25 PM |
Hôm nay mình sẽ hướng dẫn các bạn cập nhật dữ liệu cho Kaspersky khi không có kết nối mạng, nếu có kết nối thì cũng rất dễ bị lỗi đường truyền mạng và tốn rất nhiều thời gian để cập nhật vì dữ liệu của nó khá lớn ( >100MB ).


Hướng dẫn cập nhật dữ liệu Offline cho Kaspersky:

Tiến hành tải gói dữ liệu Kaspersky 2013 - 2014 tại các link sau:


Sau khi tải về, bạn hãy giải nén nó ra. Mở Kaspersky lên ---> Cấu hình


Chọn Nguồn cập nhật


Chọn Thêm


Chọn đường dẫn đến thư mục KASPERSKY ( gói dữ liệu tải về giải nén ra sẽ có thư mục này )


Bỏ hết các nguồn cập nhật kia -> chỉ lựa chọn nguồn cập nhật đến thư mục KASPERSKY


Kiểm tra chắc chắn là đã bỏ chọn hết, chỉ để chọn đường dẫn đến thư mục chứ file cập nhật !

Sau đó cho chương trình bắt đầu cập nhật.

Chú ý:  Khi đã cập nhật hoàn thành, bỏ chọn hết các thư mục ---> chỉ chọn vào "các máy chủ cập nhật của KASPERSKY Lab" để được cập nhật online.
Read more…

Sữa lỗi 'Bootmgr is missing' trong Windows 7

6:15 AM |
Có bao giờ bạn gặp lỗi này trong khi khởi động máy...


Vấn đề này không liên quan gì đến lỗi phần cứng, bạn chỉ cần đưa đĩa đã cài đặt Windows vào là sửa lỗi được ngay.

Và đây là cách làm, các bạn làm theo hướng dẫn dưới đây nha:

1. Khởi động vào màn hình System Recovery Options ( nhấn F8 ) sẽ ra hình như bên dưới. Hoặc bạn cũng có thể khởi động từ đĩa Windows và chọn Repair



2. Chọn tùy chọn Startup Repair:


3. Bây giờ click vào Startup Repair. Nó sẽ bắt đầu sữa chữa các lỗi này


LƯU Ý: Nó sẽ yêu cầu bạn khởi động lại hệ thống của bạn. Khởi động lại để xem nó có hoạt động không. Nếu nó không hoạt động, hãy làm theo bước 4.

4. Click vào Command Prompt:

a) Gõ C: và nhấn Enter

C: \ là ổ đĩa mà bạn đã cài đặt Windows 7. Bạn có thể thay thế nó bằng ổ đĩa nào mà bạn đã cài đặt Windows 7.

b) Tại dấu nhắc C:\, gõ cd boot và nhấn Enter

c) Tại dấu nhắc C:\Boot, gõ lệnh sau và nhấn Enter sau mỗi lệnh
bootrec /FixMbr
bootrec /FixBoot
bootrec /RebuildBcd

d) Bây giờ đóng cửa sổ lệnh, lấy đĩa ra và khởi động lại máy tính của bạn.

Thế là đã vào được Windows rồi nha.
Chúc bạn thành công.
Read more…

Cách làm hiện lại thư mục bị ẩn do virus

6:14 AM |

Máy bạn đã bao giờ bị nhiễm virus mà sau khi nhiễm nó tạo 1 loạt file .exe có tên giống các folder trong cùng ổ cứng sau đó nó ẩn folder thật đấy đi.

Ví dụ trong ổ D của bạn có folder Dulieu, virus nó làm ẩn đi folder này, sau đó tạo ra file Dulieu.exe có tên y như thế để "lừa" chúng ta. Nếu mình nhấp vào nó thì lập tức máy mình sẽ bị nhiễm virus ngay.

Sau khi đã dùng trình quét virut và diệt được nó nhưng bạn vẫn không thể làm các folder bị ẩn hiện lại được vì khi chọn Properties để bỏ chọn dấu hidden thì dấu đấy luôn mờ, vì Properties chỉ cho bạn thay đổi Read only và Hiden thôi, còn thuộc tính System thì không thay đổi được.
Nếu bạn gặp phải trường hợp đó thì đây là cách khắc phục cho bạn:

1. Start ~> Run ~> gõ vào cmd ~> Enter

2. Tại dấu nhắc lệnh, bạn gõ lệnh attrib -s -h -r [drive:][path] /s /d

Trong ví dụ của bạn, nếu ổ USB là G:, bạn sẽ gõ attrib -s -h -r G:\Dulieu /s /d
hoặc bạn có thể thay thế " Dulieu " = *.*

Attrib -s -h -r g:\*.* /s /d

để có thể hiện tất cả các tập tin, thư mục có trong thư mục đó.

trong đó:
  • Tham số -s loại bỏ thuộc tính hệ thống ( System )
  • Tham số -h loại bỏ thuộc tính ẩn ( Hiden )
  • Tham số -r loại bỏ thuộc tính chỉ đọc ( Read Only )
  • Tham số /S, /D sẽ áp dụng việc thay đổi thuộc tính cho tất cả các tập tin, thư mục trong thư mục hiện tại.

3. Còn 1 phương pháp nữa là sử dụng công cụ của Bkav, đơn giản, gọn nhẹ:

a. Tải công cụ FixAttrb của Bkav tại đây hoặc tại host Mediafile.

b. Chạy công cụ FixAttrb.exe vừa tải về.

c. Trên giao diện của chương trình bạn bấm Chọn ổ đĩa, chọn ổ đĩa (hoặc thư mục) cần khôi phục lại thuộc tính ban đầu (hiển thị các file đã bị virus làm ẩn) và bấm OK.

Chúc bạn thành công ^_^

Read more…

Hướng dẫn xóa DNS

6:12 AM |
Hướng dẫn Flush DNS trong Windows bằng cách sử dụng lệnh

Bước 1 – Đóng tất cả các trình duyệt web đang mở và ứng dụng trên máy tính.

Bước 2 – Mở Windows command prompt bằng cách chọn menu “Start” và gõ “cmd” trong mục tìm kiếm, sau đó nhấn phím enter.

Bước 3 – Trong lệnh, gõ “ipconfig /flushdns” rồi nhấn phím enter. Một lúc sau, Windows sẽ hiển thị message dạng: “Successfully flushed the DNS Resolver Cache”. Sau khi message này hiển thị, có nghĩa là DNS đã xóa và gỡ bỏ tất cả các entry không hợp lệ.



Bước 4 – Hiển thị DNS resolver cache bằng cách gõ “ipconfig /displaydns” trong lệnh rồi nhấn phím enter.



Hướng dẫn tắt DNS Cache trong Windows

Nếu việc xóa DNS cache không giúp giải quyết những lỗi DNS xảy ra thường xuyên trên máy tính chạy hệ điều hành Microsoft Windows, DNS cache ở máy khách hoàn toàn có thể disable được. Khi DNS cache ở máy khách bị disable, máy tính của bạn vẫn có thể sử dụng được, nhưng không hiệu quả hoặc nhanh như khi dịch vụ này được kích hoạt và làm việc bình thường.

Bước 1 – Mở Windows command prompt bằng cách chọn menu “Start” và gõ “cmd” vào mục tìm kiếm rồi nhấn phím enter.

Bước 2 – Gõ “net stop dnscache” hoặc “sc servername stop dnscache” ở cửa sổ lệnh rồi nhấn phím enter. DNS cache sẽ bị disable cho tới khi máy tính khởi động hoặc khởi động lại ở lần tiếp theo. Để có thể giữ cho thay đổi này có hiệu lực lâu dài, DNS Client Service cần được thay đổi thành disable bằng cách sử dụng Microsoft Service Controller hoặc các công cụ Services.

Các bước để dừng DNS Client Services trong Windows bằng cách sử dụng Services Tool

Bước 1 – Mở cửa sổ lệnh. Sau đó, nhập services.msc vào cửa sổ lệnh rồi nhấn phím enter.

Bước 2 – Định vị ứng dụng “DNS Client” và kích đúp vào icon của phần mềm này.

Bước 3 – Chọn menu “Stop”. Ngược lại, ứng dụng sẽ khởi động lại ở cùng một khu vực.

Thay đổi cài đặt DNS Cache trong Windows

Phương pháp sau đây cũng có thể sử dụng để chỉnh sửa Windows DNS cache ở máy khách: thay đổi 2 entry registry trong registry tương ứng với dịch vụ này.

Bước 1 – Chọn menu “Start” và gõ “regedit” trong hộp thoại tìm kiếm rồi nhấn enter.

Bước 2 – Kích vào “Edit” và “Find” và gõ “DNSCache” hoặc sử dụng menu ở bên tay trái để định vị:

HKEY_LOCAL_MACHINESYSTEM → CurrentControlSet → Services → Dnscache → Parameters.

Bước 3 – MaxCacheTTL là khoảng thời gian tối đa mà Windows sẽ cache một DNS lookup. Giá trị mặc định tại thời điểm viết bài này là 86,400 giây. Người dùng có thể thay đổi entry này thành 1 để yêu cầu Windows thực hiện việc xóa cache mỗi giây. Điều này có thể ảnh hưởng xấu tới khả năng hoạt động của máy tính.

Bước 4 – Một registry key cài đặt khác cũng có thể thay đổi được là MaxNegativeCacheTTL, khoảng thời gian tối đa một kết quả DNS thất bại được cache lại. Thông thường nó sẽ được đặt ở giá trị 900 giây, nhưng nếu bạn chuyển thành 0, Windows sẽ không lưu trữ những tìm kiếm thất bại.

Chú ý: Đường dẫn tới DNS cache registry key sẽ khác biệt đôi chút phụ thuộc vào phiên bản của Windows đã cài trên máy tính của bạn. Người dùng nên cẩn thận khi chỉnh sửa registry và công việc này hoàn toàn không dành cho những người không có kinh nghiệm sử dụng máy tính.

Hướng dẫn Disable Firefox DNS Cache

Không giống các trình duyệt web phổ biến khác, Firefox chạy DNS cache riêng của mình độc lập với những dịch vụ khác trên máy tính. Do đó, nếu bạn thường xuyên chuyển giữa VPN, home ISP hoặc các kết nối khác, kết quả không mong muốn có thể xảy ra nếu người dùng truy cập vào những dịch vụ yêu cầu sử dụng VPN, ISP,.... Do đó, khi thực hiện hành động xóa toàn bộ DNS trên máy tính, người dùng nên đóng Firefox. Nếu các vấn đề về DNS vẫn xuất hiện trên máy tính và Firefox lại là trình duyệt yêu thích của bạn, câu trả lời có lẽ nằm ở việc người dùng nên disable DNS cache trong trình duyệt này.


Bước 1 – Chạy Mozilla Firefox trên máy tính.

Bước 2 – Cài đặt plugin Firefox DNS cache.

Bước 3 – Phải chuột vào menu “Home” trên Firefox sau đó chọn menu “Customize”.

Bước 4 – Tìm kiếm nút “DNS Cache” sau đó kéo nó sang bên cạnh nút “Home” trên Firefox rồi kích nút “Done”.

Bước 5 – Kích vào nút “DNS Cache” bất cứ khi nào bạn muốn disable Firefox DNS cache.

Bước 6 – Ngoài ra, người dùng có thể thay đổi cài đặt FireFox DNS để đặt thời gian hết hạn cho cache sau 0 giây. Để thực hiện, gõ “about:config” trong thanh địa chỉ rồi nhấn phím enter hoặc phím return. Phải chuột vào khu vực trống ở màn hình hiển thị sau đó rồi chọn New → Integer.

Bước 7 – Gõ “network.dnsCacheExpiration” rồi đặt 0 là giá trị của integer. Nếu “network.dnsCacheExpiration” đã có trước, điều chỉnh giá trị integer thành 0. Nếu sau này muốn khôi phục lại mặc định của Firefox, chỉ cần thay đổi giá trị quay trở lại mặc định là 3600. Khi phím 0 được nhấn, DNS cache trong Firefox sẽ tự động hết hạn trên máy tính của bạn.
Read more…

Hướng dẫn làm hình nền full màu menu Grub4Dos khi boot

6:11 AM |
Hôm này ngồi rảnh nên mình xin viết một bài làm themes menu Grub4Dos khi boot bằng USB, ổ cứng, CD/DVD.

Sau khi các bạn down về và giải nén nó ra thì ta được 4 thư mục : Image, Msg, Sm, Work và 1 file Themes_Grub4Dos.exe

Rồi các bạn làm theo thứ tự các hình ảnh như sau:


Hướng dẫn làm hình nền full màu menu Grub4Dos khi boot

Hướng dẫn làm hình nền full màu menu Grub4Dos khi boot

Hướng dẫn làm hình nền full màu menu Grub4Dos khi boot

Hướng dẫn làm hình nền full màu menu Grub4Dos khi boot









Sau khi ta tạo xong rồi vào thư mục msg để lấy file vừa nãy mình tạo ra, rồi copy vào thư mục gốc USB và thêm code này vào file menu.lst

timeout 30
default /default
color cyan/black black/light-gray green/black yellow/black
gfxmenu /tên file mình vừa tạo ra

VD: của tôi đặt tên là jack.kute thì ghi lệnh như sau:

gfxmenu /jack.kute

Ở đây mình có làm sẵn một số hình nền, bạn chỉ cần copy vào usb và sử dụng thôi nhé.


Như vậy là OK rồi đó
Chúc các bạn thành công

———————————————————

Bổ sung thêm

Mình thấy nhiều người làm vẫn chưa được nên mình đã tìm thấy 1 video clip hướng dẫn đây:

Read more…

QC trai

Bài Ngẫu Nhiên

POPUP